Searching...
Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Thuế khoán là gì ?

Định nghĩa

Thuế khoán được áp dụng đối với những hộ kinh doanh nhỏ. Mức thuế khoán do cơ quan thuế quy định, dựa vào doanh thu và quy mô của hộ kinh doanh đó để định ra mức thuế khoán phù hợp.
Để xác định ra doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh phải thực hiện qua 5 bước:
  1. Hộ kinh doanh tự kê khai dự kiến doanh thu cho thời kỳ khoán ổn định;
  2. Cơ quan thuế căn cứ dự kiến doanh thu hộ kinh doanh kê khai, phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường, xã điều tra thực tế xác định doanh thu kê khai có sát hay không;
  3. Cơ quan thuế căn cứ kết quả kê khai và điều tra lập dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ;
  4. Công khai dự kiến doanh thu, mức thuế của từng hộ để hộ kinh doanh và nhân dân tham gia;
  5. Thông qua Hội đồng tư vấn thuế cho ý kiến đối với từng trường hợp cụ thể.

Các vấn đề khi áp dụng thuế khoán

Thuận lợi
Thuế khoán rất dễ tính toán, quản lý do đó chính phủ tiêu tốn ít chi phí để thu thuế hơn và giảm thiểu được gian lận thuế vì nó đơn giản chỉ là một số tiền cố định đánh vào tất cả các cá nhân (tất nhiên có trường hợp một số cá nhân có thể được miễn thuế ví dụ người có thu nhập quá thấp hay tàn tật, mất khả năng lao động….).
Khó khăn
Thuế khoán vi phạm nguyên tắc công bằng dọc vì mọi cá nhân đều phải nộp thuế bằng nhau không phân biệt mức thu nhập của họ, ảnh hưởng của thuế khoán đến các cá nhân có mức thu nhập khác nhau cũng khác nhau và dĩ nhiên đối với người thu nhập thấp thì ảnh hưởng rất lớn. Do vậy thuế khoán gặp phải sự phản đối của người đóng thuế, đặc biệt là người đóng thuế có thu nhập không cao, nó chỉ khả thi khi mức thuế đủ nhỏ và khi đó số tiền thuế mà chính phủ thu được cũng không nhiều. Muốn loại trừ điều này chỉ có cách đánh thuế theo mức thu nhập của từng cá nhân nhưng nếu làm như thế các cá nhân lại điều chỉnh hành vi làm việc và tiết kiệm của mình đồng thời thuế khoán mất đi bản chất của nó. Hơn nữa thuế khoán dường như đánh vào sự tồn tại của con người, người đóng thuế sẽ cảm thấy rằng sự tồn tại của bản thân bị chính phủ sở hữu. Trên khía cạnh khác, mặc dù mỗi cá nhân đóng thuế với mức giống nhau nhưng những gì họ nhận lại được từ chính phủ lại khác nhau. Chính vì vậy trên thực tế thuế khoán cho dù hiệu quả kinh tế hơn các loại thuế khác và khá phổ biến trong quá khứ nhưng hầu như không được áp dụng trong thời hiện đại.

Văn bản quy định

Tại điều 18 luật quản lý thuế quy định:
Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế:
1. Khai thuế theo tháng, quý hoặc năm áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với trường hợp kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế, xác định số thuế phải nộp đối với các trường hợp khai thuế quy định tại Điều này, đảm bảo phù hợp với quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong từng thời kỳ.

Cách tính thuế khoán

Dựa trên biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành, nhân với doanh thu , nhân với thuế suất thuế GTGT để khoán thuế GTGT.
-Dựa trên biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cục thuế ban hành, nhân với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, nếu thu nhập nầy trên 4.000.000đ/1 tháng mới chịu thuế TNCN.
Thí dụ : Doanh thu khoán của bạn là 25.000.000đ tháng ,ngành bán lẻ có giá trị gia tăng là 8%, thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu là 7%
Thuế GTGT của bạn là   25.000.000×8%x10% = 200.000đ.
Thu nhập chịu thuế TNCN của bạn :       25.000.000×7% = 1.745.000đ chưa đến mức chịu thuế TNCN.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét