Searching...
Thứ Tư, 30 tháng 10, 2013

Hỏi: vấn đề giải thể của Cty TNHH

Xin LS tư vấn giùm em. Hiện cty em là cty TNHH 100% vốn nước ngoài với chức năng XNK hàng hóa từ Hàn Quốc về VN và ngược lại, cty chi mới thành lập nhưng chưa đi vào hoạt động vì đang trong thời gian sửa đổi (tên cty, ngành nghề kinh doanh, địa điểm cty, thêm thành viên góp vốn) nhưng vẫn chưa được chấp nhận hồ sơ. Nay công ty em định giải thể công ty và để người VN đứng tên cty cho dễ dàng. Em không biết giữa cách giải thể này có gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian hay không, hay là cứ ngồi chờ thay đổi giấy phép cũ (hiện giờ không có nhiều hy vọng về cái này).

Chúng tôi xin được trả lời như sau

Nếu cty bạn chưa hoạt động thì thủ tục giải thể cũng đơn giảnThủ tục như sau: (điều 40 nghị định 102/2010/NĐ-CP)
Điều 40. Giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 157 của Luật Doanh nghiệp, bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hoặc bị Tòa án tuyên bố giải thể.
2. Trình tự, thủ tục giải thể, thanh lý tài sản doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến khoản 4 Điều 158 của Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 158 của Luật Doanh nghiệp bao gồm:
  • Quyết định giải thể hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố giải thể doanh nghiệp;
  • Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
  • Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
  • Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
  • Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
5. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 4 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư.
6. Việc giải thể các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của các luật quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyên ngành đó.
Thân chào bạn !

0 nhận xét:

Đăng nhận xét